Tên gọi và ý nghĩa Nữ thần số mệnh (thần thoại Slav)

Các phân vùng ngôn ngữ Slav gọi các thần này bằng những tên khác nhau (dạng thức số nhiều):[1][2]

  • Tiếng Croatia: rođenice, rojenice, rožanice, suđaje, suđenice, sujenice
  • Tiếng Slovenia: rodjenice, rojenice, sudice, sojenice, sujenice
  • Tiếng Bulgaria: sǎdbenici (съдбеници), narjuknici (нарюкници), orisnici (орисници), urisnici (урисници), uresici (уресици), rožanici (rожаници)
  • Tiếng Séc và tiếng Slovak: rodjenice, sudjenice, sudička
  • Tiếng Ba Lan: rodzanice, narecznice, sudiczki
  • Tiếng Serbia: suđaje, suđenice, rođenice, narečnici
  • Tiếng Nga, tiếng Nga cổ: rožanicy (рожаницы), suženicy (суженицы), orisnicy (орисницы)

Từ rodzanica, rodjenica và rojenica có gốc từ rodzić (cha mẹ) nghĩa là "sinh nở".[3]

Từ sudiczka, sudica hoặc sojenica bắt nguồn từ sud (tòa án) nghĩa là "phán xét".[3]

Từ narecznica, nerechnitsa, narucnica có nghĩa là "định đoạt".[3]

Từ udder có nghĩa là "ban cho".[1]

Trong tiếng Bulgaria, các từ orisnici, urisnici, uresici xuất phát từ tiếng Hy Lạp όρίζοντες (orizontes) có nghĩa là "sửa chữa".[1]

Đông Slav, vận may được nhân cách hóa thành vị thần Dola (tên này nghĩa là "chia rẽ", "tham gia") còn vận rủi là thần Niedola.[1][4] Mặt khác, người Serbiangười Croatia có thần Sreća (nghĩa là "hạnh phúc").[5][6]

Tại một số vùng Ba Lan có các biến thể khác biệt nhưng cũng giữ vai trò tương tự như các nữ thần ở Małopolska Kraśnik, Pomerania.[7] Trong Katalogu Magii Rudolfa (Danh mục ma thuật của Rudolf) do Edward Karwot chấp bút dựa trên các thông tin mà huynh trưởng Rudolf thu thập về ngoại giáo Tây Slav chép rằng người Slav "cúng tế ba chị em thần được gọi là Kloto, LakhesisAtropos mong được giàu có thịnh vượng". Rudolf có lẽ không hiểu về ngôn ngữ Slav nên đã đặt cho Rodzanice cái tên của thần số mệnh Moirai trong thần thoại Hy Lạp với vai trò chức năng cũng tương tự như vậy.[8]

Sau thời Cơ Đốc hóa, Rodzanica được thay thế bằng Mẹ Thiên Chúa hoặc các nữ thánh. Trong thuật chú của người Ruthenia, thần số mệnh hiện thân dưới dạng cậu thiếu niên: Paraskieva, AnastasiaBarbara. Còn trong văn hóa dân gian Bulgaria là Bogurodzica, Paraskieva và Anastasia.[3] Vai trò định mệnh được chuyển cho các thiên thần Cơ Đốc hoặc thậm chí chính Đấng Christ.[7]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Nữ thần số mệnh (thần thoại Slav) http://macedonia.kroraina.com/sbnu/sbnu_index.htm#... http://www.katarzynapuzynska.pl/saga-o-lipowie http://sms.zrc-sazu.si/pdf/01/SMS_01_Moszynski.pdf https://www.discogs.com/Jar-Niesiem-Plon/release/2... https://www.discogs.com/Percival-Schuttenbach-Strz... https://archive.org/details/mythologyofallra31gray https://archive.org/details/mythologyofallra31gray... https://web.archive.org/web/20190717093840/http://... https://web.archive.org/web/20191016135226/http://... https://web.archive.org/web/20200221202634/https:/...